22 May 2009

Bảng đối chiếu trình độ các bài thi tiếng Anh quốc tế

 

Bảng đối chiếu trình độ các bài thi tiếng Anh quốc tế

IELTS = International English Language Testing System
TOEFL-iBT = Test of English as a Foreign Language (Internet-based Test)
TOEIC = Test Of English for International Communication

KET = Key English Test
PET = Preliminary English Test
FCE = First Certificate in English
CAE = Certificate of Advanced English
CPE = Certificate of Proficiency in English


IELTS or the International English Language Testing System measures ability to communicate in English across all four language skills – listening, reading, writing and speaking – for people who intend to study or work where English is the language of communication. Close to 5,000 education institutions, faculties, government agencies and professional organisations around the world recognise IELTS scores as a trusted and valid indicator of ability to communicate in English. The test is taken every year across 120 countries, and is one of the fastest growing English language tests in the world, and sets the standard in integrity, research and innovation. Candidates are tested in listening, reading, writing and speaking. All candidates take the same listening and speaking modules. There is a choice of reading and writing modules – Academic or General Training. Band scores are used for each language sub-skill (Speaking, Listening, Reading and Writing). The Band Scale ranges from 1 ("Non User") to 9 ("Expert User").

TOEFL or the Test Of English as a Foreign Language (pronounced "toe-full") evaluates the potential success of an individual to use and understand standard American English at a college level. It is required for non-native applicants at many US and other English-speaking colleges and universities. The TOEFL is the product of the Educational Testing Service (ETS), which is contracted by the private, non-profit firm, the College Board to administer the test in institutions in the US. The TOEFL iBT (Internet-Based Test) includes a new Speaking Section (with 6 open-ended speaking questions, which require test takers to speak into a microphone. Responses are recorded and scored by humans), two essays (a 20-minute essay along with a 30-minute essay), and integrated skills testing. It is also longer (approximately 4 hours). Total scores: 0-120 = Listening: 0-30; Reading: 0-30; Speaking: 0-30; Writing: 0-30.

TOEIC or the Test of English for International Communication measures the ability of non-native English-speaking people to use English in everyday work activities. The Toeic was developed by ETS (Educational Testing Service) in the United States following a request from the Japanese Ministry of Foreign Trade and Industry (MITI). There are an estimated 3 million test takers per year. The TOEIC test is a two-hour multiple-choice test that consists of 200 questions that are divided into two parts: 100 questions in listening comprehension, and 100 questions in reading comprehension. Each candidate receives independent marks for written and oral comprehension on a scale from 5 to 495 points. The total score adds up to a scale from 10 and 990 points. The TOEIC certificate exists in five colours, corresponding to achieved results: orange (10-215), brown (220-465), green (470-725), blue (730-855) and gold (860-990).

KET or the Key English Test is the first or 'beginner' level of the Cambridge Main Suite examinations and indicates that the student has developed basic linguistic 'survival skills' needed to interact socially or at work in an English speaking environment. KET has three papers - Reading and writing, Listening and Speaking.

PET or the Preliminary English Test is the second level of the Cambridge Main suite examinations and indicates that the student has developed the skills to cope in largely predictable social and work situations in an English-speaking environment. PET has three papers - Reading and writing, Listening and Speaking.

FCE or the First Certificate in English is the third level and indicates that students will be able to work or study fairly comfortably in an English-speaking country. Many employers around the world accept FCE as proof of the holder's ability to work in certain managerial jobs. FCE has five papers - Reading, Writing, Use of English, Listening and Speaking.

CAE or Certificate of Advanced English is the fourth level of the Cambridge Main Suite examinations. This indicates that the candidate is capable of coping confidently in most situations that would arise in an English speaking country - socially and professionally.

CPE or Certificate of Proficiency in English is the fifth/ highest level examination for the learners of English. At this stage, learners are approaching a standard of English similar to that of an educated native speaker and they can be expected to cope in nearly all situations in English speaking environment.

 


IELTS (Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế) đánh giá khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh ở bốn kỹ năng ngôn ngữ - nghe, đọc, viết và nói - cho người muốn học tập và làm việc trong môi trường sử dụng ngôn ngữ giao tiếp là tiếng Anh. Hiện nay đã có gần 5000 tổ chức giáo dục, các cơ quan chính phủ và các tổ chức chuyên nghiệp trên khắp thế giới công nhận kết quả IELTS là thước đo khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh có giá trị và đáng tin cậy. Bài thi dạng thức IELTS được tổ chức hằng năm ở 120 quốc gia, và là một trong số các bài thi có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. IELTS đã tạo dựng được những chuẩn mực tổng thể khoa học. Các phần thi trong bài thi dạng thức IELTS bao gồm nghe, đọc, viết và nói. Các phần thi nghe và nói được thi chung cho mọi đối tượng dự thi. Phần thi đọc và viết được chia thành hai dạng thức là tiếng Anh học thuật (academic) và tiếng anh đào tạo chung (general training). Mỗi kỹ năng / phần thi được đánh giá theo thang điểm riêng. Thang điểm chia thành 9 bậc, từ 0 (không sử dụng được tiếng Anh) và 9 (sử dụng thành thạo).

TOEFL (Bài thi tiếng Anh như một ngoại ngữ) đánh giá khả năng thành công trong sử dụng tiếng Anh Mỹ trong môi trường giáo dục đại học của một thí sinh. Đây là điều kiện bắt buộc đối với sinh viên nước ngoài tại nhiều trường cao đẳng, đại học ở Mỹ và các nước nói tiếng Anh trên thế giới. TOEFL là sản phẩm của Tổ chức Kiểm tra - đánh giá giáo dục Hoa Kỳ ETS. ETS được Cơ quan giáo dục đại học Hoa Kỳ (College Board) - một tổ chức tư nhân phi lợi nhuận - ký hợp đồng ủy thác tổ chức thi TOEFL cho các trường đại học, cao đẳng ở Mỹ. Gần đây, bài thi TOEFL được tổ chức thi trên máy vi tính (TOEFL iBT) với một số thay đổi lớn: Phần thi nói mới bao gồm 6 câu hỏi mở đòi hỏi thí sinh phải trả lời (nói) vào microphone, được thu thanh và chuyển thành tệp âm thanh gửi về trung tâm cho người chấm), bài thi viết có 2 tiểu luận (một bài 20 phút và một bài 30 phút) và phần thi tổng hợp. Bài thi trên máy vi tính dài hơn trước (khoảng 4 giờ). Cách tính điểm cũng khác trước với tổng điểm tối đa là 120 điểm, chia đều cho mỗi phần thi đọc, viết, nghe và nói mỗi phần 30 điểm.

TOEIC (Bài thi tiếng Anh giao tiếp quốc tế) đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của người không phải bản ngữ tiếng Anh trong môi trường làm việc hằng ngày. Bài thi TOEIC ban đầu được Tổ chức Kiểm tra - đánh giá giáo dục ETS biên soạn theo đề nghị của Bộ Công nghiệp và Ngoại thương Nhật Bản. Bài thi TOEIC có thời lượng 2 giờ và bao gồm 200 câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn (4 lựa chọn A, B, C, D) được chi thành 2 phần: 100 câu hỏi nghe hiểu và 100 câu hỏi đọc hiểu. Thí sinh được đánh giá theo thang điểm riêng cho phần viết và phần nghe/nói với thang điểm từ 5 đến 495. Tổng điểm hai phần cộng lại tạo ra thang điểm chung từ 10 đến 900 điểm. Chứng chỉ TOEIC có 5 màu khác nhau: Da cam (10-215 điểm), Nâu ((220-465), Xanh lục (470-725), Xanh lam (730-855) và Vàng (860-900).

KET (Trình độ tiếng Anh "chìa khóa") là trình độ tiếng Anh cho người bắt đầu, cũng là trình độ đánh giá đầu tiên trong khuôn khổ Khung đánh giá tiếng Anh chính của ĐH Cambridge. Vượt qua bài thi KET, thí sinh sẽ có trình độ sử dụng tiếng Anh ở múc độ cơ bản nhất với các kỹ năng thiết yếu trong giao tiếp ở môi trường xã hội và làm việc sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp. Bài thi KET gồm 3 phần thi: Đọc - viết, Nghe và Nói.

PET (Trình độ sơ cấp) là trình độ hai trong Khung đánh giá tiếng Anh chính của ĐH Cambridge. Ở trình độ này, người sử dụng đã có các kỹ năng tương đối tốt để có thể ứng phó với các tình huống giao tiếp xã hội và công việc thông thường trong môi trường sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giao tiếp. Bài thi PET có ba phần: Đọc - viết, Nghe và Nói.

FCE (Chứng chỉ tiếng Anh thứ nhất) là trình độ thứ ba trong Khung đánh giá tiếng Anh chính của ĐH Cambridge. Ở trình độ này, người sử dụng đã có thể giao tiếp tiếng Anh tương đối thoải mái ở một nước nói tiếng Anh. Nhiều doanh nghiệp và tổ chức tuyển dụng trên thế giới công nhận FCE là trình độ tiếng Anh đủ điều kiện làm việc ở một số vị trí quản lý nhất định. Bài thi FCE bao gồm 5 phần: Đọc, Viết, Sử dụng tiếng Anh, Nghe, và Nói.

CAE (Chứng chỉ tiếng Anh cao cấp) là trình độ thứ tư trong Khung đánh giá tiếng Anh chính của ĐH Cambridge. Ở trình độ ngày, người sử dụng có thể ứng phó tự tin trong hầu hết mọi tình huống giao tiếp xã hội và nghề nghiệp ở nước nói tiếng Anh.

CPE (Chứng chỉ năng lực tiếng Anh) là trình độ thứ năm và là cao nhất trong Khung đánh giá tiếng Anh chính của ĐH Cambridge. Ở trình độ này, người sử dụng tiến sát tới khả năng sử dụng ngôn ngữ chuẩn của một người bản ngữ có học và có khả năng sử dụng tiếng Anh trong hầu như mọi tình huống giao tiếp trong môi trường sử dụng tiếng Anh